Khoảng nửa sau những năm 1960
Phát thanh viên Đài phát thanh quốc tế Seoul
1968. 7. 25
Đài phát thanh quốc tế Seoul, Đài phát thanh Jung-Ang Seoul, Đài phát thanh truyền hình Seoul hợp nhất và đổi tên thành Đài phát thanh truyền hình trung ương (tiền thân của Đài phát thanh và truyền hình KBS ngày nay)
1988.5
Lần đầu tiên phát hành giáo trình Cùng học tiếng Hàn (LET’S LEARN KOREA)
Sau này, trong các năm 1991, 1992, 2002, 2009, tiếp tục xuất bản sách và CD học tiếng Hàn với tên gọi “Tiếng Hàn không khó”
Năm 2009: Các file audio của chương trình dạy tiếng Hàn (phiên bản tiếng Anh) bắt đầu được cung cấp cho Hãng hàng không Asiana Airlines và Korean Air
9/10/2009: Được Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch Hàn Quốc trao tặng Bằng khen của Tổng thống về đóng góp cho sự phát triển chữ cái tiếng Hàn Hangeul
Bằng khen của Tổng thống
1990. 4. 2
Ký hợp đồng trao đổi chương trình với Đài phát thanh quốc tế Canada (RCI)
(Hợp đồng này chấm dứt ngày 27/6/2012)
6/1990 Câu lạc bộ thính giả nước cộng hòa Zaire (châu Phi) -RKI (Chương trình phát thanh tiếng Pháp)
1991.1
Tăng thời lượng chương trình phát thanh tiếng Hàn hướng đến khu vực Trung Đông ngay sau khi Chiến tranh vùng Vịnh nổ ra
Nhằm cung cấp thông tin cho những người lao động Hàn Quốc bị mắt kẹt ở Trung Đông về gia đình người thân của họ ở quê nhà
5/1992 Phỏng vấn trực tiếp về nhà máy thép Gwangyang (Posco) của Đài phát thanh quốc tế
1993. 8.15
Kỷ niệm 40 năm thành lập Đài phát thanh quốc tế
Đổi tên từ “Đài phát thanh Hàn Quốc” (Radio Korea) thành “Đài phát thanh quốc tế Hàn Quốc”(Radio Korea International)
8/1993 Ảnh các chuyên gia hiệu đính người nước ngoài
Năm 1995
Xuất bản “Lịch sử Hàn Quốc”
Xuất bản bằng bảy thứ tiếng (Anh, Pháp, Đức, Nga, Tây Ban Nha, Ả-rập, Indonesia) với mục đích cung cấp những thông tin đúng đắn về Hàn Quốc cho đối tượng người nước ngoài (tái bản năm 1996 và được sản xuất thành CD)
7/1995 Thành viên câu lạc bộ thính giả của Chương trình phát thanh tiếng Trung, thuộc tỉnh Hà Bắc (Trung Quốc)
Năm 2000
Hợp tác sản xuất chương trình lần thứ nhất giữa Ban tiếng Trung của Đài KBS và Đài phát thanh quốc tế Trung Quốc (CRI)
(Từ sau đó cho đến năm 2010: triển khai hợp tác mỗi năm một lần, tổng cộng là 10 lần hợp tác sản xuất giữa hai bên)
1.2002 Ảnh các nhân viên tại văn phòng
2002.5.3
Lần đầu tiên triển khai phát sóng trực tiếp đồng thời trên hai Đài phát thanh KBS và NHK
(Đã triển khai năm lần hợp tác như vậy, kéo dài đến năm 2006)
Tăng cường hợp tác sản xuất giữa Chương trình tiếng Nhật của đài KBS với các Đài phát thanh truyền hình Nhật Bản như Đài NHK nhân dịp hai nước đồng tổ chức World Cup 2002
2007. 7
Chương trình đặc biệt kỷ niệm 70 năm ngày người Cao Ly bị cưỡng chế di cư nhân 50 năm phát sóng Chương trình tiếng Hàn
Năm 2010
Đài KBS WORLD Radio của Hàn Quốc và NHK của Nhật Bản hợp tác điều tra dư luận chung
Nhân 100 năm thực dân Nhật xâm chiếm bán đảo Hàn Quốc, chương trình phát thanh tiếng Nhật của đài KBS đã phối hợp cùng đài NHK tiến hành cuộc thăm dò ý kiến về ý thức của người dân hai nước. Kết quả được dùng cho việc sản xuất chương trình
Năm 2011
Tổ chức cuộc thi “KPOP WORLD STAR”
Đài KBS World Radio mở cuộc thi để tìm ra những những gương mặt fan hâm mộ tiêu biểu của làn sóng K-POP, thông qua video clip bài hát tiếng Hàn do chính họ tự làm. Sự kiện này đã nhận được sự ủng hộ của đông đảo khán giả và được trao tặng giải thưởng ở lĩnh vực tương tác của Hiệp hội Phát thanh và truyền hình châu Á-Thái Bình Dương (ABU).
2012 .9
Chương trình phát thanh tiếng Tây Ban Nha triển khai thu âm KPOP và các buổi hội thảo về làn sóng Hàn tại Mexico
(Mời trường đại học Nayarit của Mexico tham dự)
2012 Câu lạc bộ thính giả của chương trình phát thanh tiếng Indonesia